DÂN TỘC KINH – TÊN GỌI, NGUỒN GỐC LỊCH SỬ, DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ

Người Kinh còn gọi là người Việt, là dân tộc chiếm đa số trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam, với hơn 70 triệu người (chiếm trên 80% dân số cả nước) và được gọi chính thức là dân tộc Kinh để phân biệt với các dân tộc khác.

Người Kinh cư trú ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; song tập trung đông nhất ở các tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… Về ngôn ngữ, tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á, là một trong những ngôn ngữ được xác lập xưa nhất ở Đông Nam Á. Điều đó chứng tỏ gốc tích lâu đời của người Kinh trên dải đất hình chữ S này.

Ở Sơn La, cộng đồng người Kinh hình thành tương đối muộn. Có rất ít người Kinh có mặt ở Sơn La từ trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong khi ở các tỉnh thuộc vùng Đông

Bắc, theo các tài liệu lịch sử, từ thời nhà Lý, nhà Trần, người Kinh đã tụ cư tương đối đông. Bộ phận người Kinh có mặt sớm ở Sơn La không đáng kể, đó là những người tha hương đi làm ăn, tìm nơi lập nghiệp mới, hoặc số ít quan lại được triều đình phong kiến điều lên theo chế độ lưu quan; số ít công chức thời kỳ Pháp thuộc…

Việc định cư của người Kinh ở Sơn La chỉ diễn ra rõ nét từ sau năm 1954, với hoàn cảnh và điều kiện lịch sử mới: hòa bình lập lại ở Tây Bắc (sau năm 1954), thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Sơn La thành lập nhiều nông, lâm trường, số người Kinh là cán bộ, công nhân, viên chức, giáo viên,… tới lập nghiệp ở Sơn La tương đối đông, và ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó là một số lượng không nhỏ người Kinh ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hà Tây…), được chuyển cư lên Sơn La theo chủ trương, chính sách di chuyển dân xây dựng

vùng kinh tế mới của Đảng và Nhà nước người Kinh (Việt) chiếm tỷ lệ khá cao. ta trong thời kỳ 1961-1975 và thời kỳ từ Theo số liệu năm 2009, ở Sơn La có năm 1975 đến nay. 189.460 người Kinh, chiếm 17,60% dân số

Hiện nay, trong dân số của tỉnh Sơn La,     toàn tỉnh (Bảng 46).

Bảng 46: Dân số dân tộc Kinh ở Sơn La qua các cuộc tổng điều tra dân số

Năm Tổng số

(người)

Nam

(người)

Nữ

(người)

% so với người Kinh cả nước
1979 80.824 39.404 41.420 0,17%
1989 123.068 60.508 62.560 0,22%
1999 153.620 77.507 76.113 0,23%
2009 189.460 97.112 92.348 0,25%

Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số Trung ương: Dân số Việt Nam, 1-10-1979, Hà Nội, 1983, tr.104-105.

Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số Trung ương: Tổng điều tra dân số Việt Nam 1989. Kết quả điều tra toàn diện, Hà Nội, 1991, tr.79.

Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra dân số Việt Nam 1999. Kết quả điều tra toàn bộ, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2001, tr.45.

Tổng cục Thống kê: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam, 1-4-2009, Tlđd, tr.26.

Nếu phân theo huyện, thành phố, tình hình cụ thể như sau (Bảng 47):

Bảng 47: Dân số dân tộc Kinh ở Sơn La chia theo huyện, thành phố năm 2009, 2015

Đơn vị tính: Người

STT Địa phương Năm 2009 Năm 2015
Tổng số Nam Nữ Tổng số Nam Nữ
Toàn tỉnh 189.460 97.112 92.348 186.999 93.485 93.514
1 Thành phố Sơn La 91.720 44.490 47.230 42.567 21.420 21.147
2 Huyện Quỳnh Nhai 2.600 1.519 1.081 1.944 957 987
3 Huyện Thuận Châu 9.963 5.011 4.952 11.413 5.844 5.569
4 Huyện Mường La 12.687 9.037 3.650 5.465 2.125 3.340
5 Huyện Bắc Yên 3.044 1.568 1.476 2.724 1.340 1.384
6 Huyện Phù Yên 11.776 5.858 5.918 11.708 5.410 6.298
STT Địa phương Năm 2009 Năm 2015
Tổng số Nam Nữ Tổng số Nam Nữ
7 Huyện Mộc Châu1 42.402 21.150 21.252 40.861 20.357 20.504
8 Huyện Yên Châu 13.706 6.970 6.736 14.465 7.331 7.134
9 Huyện Mai Sơn 32.303 16.187 16.116 31.627 16.294 15.333
10 Huyện Sông Mã 18.335 9.367 8.966 19.376 9.915 9.461
11 Huyện Sốp Cộp 1.389 797 592 1.204 658 546
12 Huyện Vân Hồ 3.654 1.834 1.811

Nguồn: – Tổng cục Thống kê: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1-4-2009, Tlđd.

– Ban Dân tộc tỉnh Sơn La, số liệu năm 2015.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *